Thursday, May 17, 2018

Thuốc Taxotere (Docetaxel)
Hiện nay, bệnh ung thư ngày càng tăng theo trang wikipedia.org Ung thư là một nhóm các bnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ chức và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những  khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến nơi xa (di căn). Hiện có khoảng 200 loại ung thư. Không phải tất cả các khối u là ung thư ngoài ra còn có khối u lành tính không lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Có thể dấu hiệu và triệu chứng bao gồm một khối u, chảy máu bất thường, ho kéo dài, không giải thích được giảm cân , và một sự thay đổi trong đại tiểu tiện. Hiện nay có khoảng hơn 100 bệnh ung thư.

Vào năm 2015 khoảng 90,5 triệu người bị ung thư Khoảng 14,1 triệu trường hợp mới xuất hiện một năm (không bao gồm ung thư da).Nó gây ra 8,8 triệu người chết (15,7%) số người chết. Loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới là ung thư phổi , ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày. Ở nữ giới, các loại phổ biến nhất là ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư phổi và ung thư cổ tử cung. Trong năm 2012, khoảng 165.000 trẻ em dưới 15 tuổi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư. Nguy cơ ung thư tăng lên đáng kể do tuổi tác và nhiều bệnh ung thư thường xảy ra ở các nước phát triển. Bệnh ung thư ước tính đã tiêu tốn khoảng 1,16 nghìn tỷ USD mỗi năm vào năm 2010. 
Việc sử dụng thuốc lá là nguyên nhân gây ra 22% số ca tử vong vì ung thư. Ngoài ra còn 10% do béo phì, kém ăn, lười vận động và uống rượu quá mức. Các yếu tố khác bao gồm một số bệnh nhiễm trùng, tiếp xúc với bức xạ và ô nhiễm môi trường. Ở các nước đang phát triển, gần 20% bệnh ung thư là do nhiễm trùng như viêm gan B, viêm gan C và nhiễm trùng papillomavirus ở người. Cũng có khoảng 5-10% bệnh ung thư là do di truyền.
Mình huy vong với thông tin thuốc mình tổng hợp sẽ giúp ích cho các bạn trong việc điều trị cũng như cập nhật thông tin về thuốc



Thông tin thuốc 

Nhóm Dược lý: Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ miện dịch.
Tên biệt dược: Taxotere.
Tên gốc: Docetaxel.
Dạng bào chế:
Dạng lọ: Mỗi lọ TAXOTERE 20mg/1mL: Docetaxel 20mg, TAXOTERE 80mg/4mL: Docetaxel 80mg.
Dạng viên nén
Thành phần: Docetaxel
Dược động học:
Docetaxel là một thuốc chống ung thư tác động bằng cách thúc đẩy sự lắp ráp tubulin thành các vi ống bền vững và ức chế sự tách rời của chúng dẫn đến giảm đáng kể lượng tubulin tự do. Sự kết gắn của docetaxel với các vi ống không ảnh hưởng đến số lượng tiền tơ (protofilament). In vitro, docetaxel được chứng minh là có độc tính tế bào chống nhiều dòng tế bào u bướu khác nhau trên loài gặm nhấm và người và chống các tế bào u bướu vừa mới được cắt bỏ trên người trong các thử nghiệm nhân dòng vô tính. Docetaxel đạt được nồng độ nội bào cao với thời gian lưu trú dài trong tế bào. Ngoài ra, docetaxel còn có hoạt tính trên một số, chứ không phải tất cả, dòng tế bào biểu hiện thái quá p-glycoprotein được mã hóa bởi gen kháng nhiều thuốc. In vivo, docetaxel không phụ thuộc thời gian dùng thuốc và có hoạt tính chống u bướu thực nghiệm với phổ rộng chống các khối u tiến xa được cấy ghép ở loài gặm nhấm và người.

Dược lực
Dược động học của docetaxel đã được đánh giá trên bệnh nhân ung thư sau khi dùng liều 20-115 mg/m2 trong các nghiên cứu giai đoạn I. Đặc tính động học của docetaxel là không phụ thuộc liều dùng và phù hợp với mô hình dược động học ba ngăn với thời gian bán hủy của các pha α, β và γ lần lượt là 4 phút, 36 phút và 11,1 giờ. Pha muộn một phần là do docetaxel đi ra khỏi ngăn ngoại biên tương đối chậm.
Sau khi dùng một liều 100 mg/m2 tiêm truyền trong 1 giờ, sẽ đạt nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 3,7 μg/ml với trị số AUC tương ứng là 4,6 giờ.μg/ml. Các trị số trung bình của độ thanh thải toàn thân và thể tích phân bổ ở trạng thái ổn định, theo thứ tự là 21 l/h/m2 và 113 l. Sự biến thiên giữa các cá thể về độ thanh thải toàn thân vào khoảng 50%. Hơn 95% docetaxel được gắn với các protein huyết tương.
Tác dụng:
Thuốc Docetaxel là chất chống ung thư kìm tế bào. Thuốc gắn đặt hiệu với tiểu vị beta của Tubulin vi cấu trúc hình ống, ức chế sự tháo rời vi cấu trúc hình ống thành dạng monomer, là quá trình cần thiết để cung cấp năng lượng cho chu kỳ phân bào.
Chỉ định:
Docetaxel dạng tiêm được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị một số loại ung thư vú, phổi, tuyến tiền liệt, dạ dày, đầu và cổ.
Taxotere được chỉ định điều trị ung thư vú, những thể đặc biệt của ung thư phổi (ung thư phổi không tế bào nhỏ), ung thư tuyến tiền liệt, ung thư dạ dày hoặc ung thư vùng đầu-cổ:
Điều trị ung thư vú tiến xa, có thể dùng TAXOTERE đơn trị hoặc phối hợp với doxorubicin, hoặc trastuzumab hoặc capecitabine.
Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm có hoặc không có tổn thương hạch bạch huyết, có thể dùng TAXOTERE phối hợp với doxorubicin và cyclophosphamide.
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, có thể dùng TAXOTERE đơn trị hoặc phối hợp với cisplatin.
Điều trị ung thư tuyến tiền liệt, TAXOTERE được dùng phối hợp với prednisone hoặc prednisolone.
Điều trị ung thư dạ dày di căn, TAXOTERE được dùng phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil.
Điều trị ung thư vùng đầu-cổ, TAXOTERE được dùng phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil.
Chống chỉ định:
Chống chỉ định với các bệnh nhân quá mẫn với cá thành phần của thuốc, bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính <1500 tế bào / mm³.
Thận trọng lúc dùng:
Nếu bạn thực hiện phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết rằng bạn đang sử dụng tiêm docetaxel.
Có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai: Docetaxel có thể gây nguy hiểm cho thai nhi. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên sử dụng các biện pháp tránh thai và nên được khuyên không nên có thai trong khi điều trị với docetaxel.
Đối với bà mẹ cho con bú: Chưa rõ liệu docetaxel được bài tiết qua sữa mẹ. Vì nguy cơ phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú, người mẹ nên ngưng cho con bú trước khi dùng docetaxel.
Tương tác thuốc:
Có một số loại thuốc làm giảm hoạt động của men gan mà có tác dụng phá vỡ docetaxel và các loại thuốc khác làm tăng nồng độ trong máu của docetaxel và tăng tác dụng phụ của nó. Ví dụ như ketoconazole (Nizoral, Extina, Xolegel, Kuric), erythromycin (E-Mycin, Eryc, Ribery-Tab, PCE, Pediazole, Ilosone), và các chất ức chế protease (ví dụ, ritonavir [Norvir]).
Tác dụng phụ:
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: buồn nôn; nôn; tiêu chảy; táo bón; thay đổi khẩu vị; cực kỳ mệt mỏi; đau cơ, khớp hay đau xương; rụng tóc; thay đổi ở móng tay hoặc chân; chảy nhiều nước mắt; lở loét trong miệng và họng; mẩn đỏ, khô, hoặc sưng tại vết tiêm.
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng sau, hãy gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức: phồng rộp da; tê, ngứa, hoặc cảm giác nóng rát ở tay hoặc chân; yếu tay và bàn chân; chảy máu bất thường hoặc bầm tím; chảy máu cam.
Tần suất của các tác dụng không mong muốn nêu dưới đây được quy định là: rất hay gặp (xảy ra >1/10); hay gặp (1-10/100); ít gặp (1-10/1.000); hiếm gặp (1-10/10.000); rất hiếm (<1/10.000); không được biết (không thể đánh giá từ dữ liệu hiện có).
Các phản ứng bất lợi thường được báo cáo nhất của TAXOTERE đơn trị là: giảm số lượng hồng cầu hoặc bạch cầu, rụng tóc, buồn nôn, nôn, đau miệng, tiêu chảy và mệt mỏi.
Độ nặng các phản ứng bất lợi của TAXOTERE có thể tăng khi TAXOTERE được dùng phối hợp với các tác nhân hóa trị khác.
Trong khi đang tiêm truyền thuốc tại bệnh viện, có thể xảy ra các phản ứng dị ứng sau (xảy ra >1/10): bốc hỏa, phản ứng ngoài da, ngứa; tức ngực, khó thở; sốt hoặc ớn lạnh; đau lưng; hạ huyết áp.
Có thể xảy ra các phản ứng nặng khác.
Giữa các lần truyền TAXOTERE có thể xảy ra các triệu chứng sau, và tần suất có thể thay đổi khi kết hợp thuốc trong điều trị:
Rất hay gặp (xảy ra >1/10 bệnh nhân): nhiễm khuẩn, giảm số lượng hồng cầu (thiếu máu) hoặc bạch cầu và tiểu cầu; sốt; phản ứng dị ứng như nêu trên; chán ăn; mất ngủ; cảm giác tê hoặc cảm giác kim châm hoặc đau khớp, đau cơ; nhức đầu; thay đổi vị giác; viêm mắt hoặc chảy nước mắt nhiều; phù nề do tắc hệ thống dẫn lưu bạch huyết; hụt hơi; chảy nước mũi, viêm mũi và họng, ho; chảy máu mũi; đau miệng; rối loạn tiêu hóa gồm buồn nôn, nôn và tiêu chảy, táo bón; đau bụng; khó tiêu; rụng tóc tạm thời (trong phần lớn các trường hợp, sau điều trị, tóc sẽ mọc lại bình thường); đỏ và phù nề lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, có thể làm tróc da (cũng có thể xảy ra ở cánh tay, mặt và thân mình); đổi màu móng ngón, có thể bong móng; đau cơ, đau lưng hoặc nhức xương; thay đổi hoặc không có kinh; phù nề bàn tay, bàn chân, cẳng chân; mệt mỏi, hoặc có những triệu chứng giống cúm; tăng cân hoặc giảm cân.
Hay gặp (xảy ra từ 1-10/100 bệnh nhân): nhiễm nấm candida miệng; mất nước; chóng mặt; giảm thính lực; giảm huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc không đều; suy tim; viêm thực quản; khô miệng; khó nuốt hoặc nuốt đau; xuất huyết; tăng các men gan (vì thế cần xét nghiệm máu đều đặn).
Ít gặp (xảy ra từ 1-10/1.000 bệnh nhân): ngất; phản ứng ngoài da, viêm tĩnh mạch và phù nề tại vị trí tiêm truyền; viêm ruột, thủng ruột; cục máu đông.
Liều lượng và cách dùng:
Việc sử dụng docetaxel nên dành cho các đơn vị chuyên dùng hóa trị độc tế bào và chỉ được dùng dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn về sử dụng hóa trị chống ung thư.
Liều dùng được khuyến cáo
Đối với ung thư vú, ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư dạ dày và ung thư vùng đầu-cổ, có thể dùng corticosteroid uống trước, như dexamethasone 16 mg/ngày (tức 8 mg × 2 lần/ngày) dùng trong 3 ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước khi tiêm truyền docetaxel, trừ khi có chống chỉ định, có thể làm giảm xuất độ và độ nặng của tình trạng ứ dịch cũng như độ nặng của phản ứng quá mẫn. Dự phòng bằng G-CSF có thể được sử dụng để giảm nhẹ nguy cơ độc tính huyết học.
Đối với ung thư tuyến tiền liệt, sử dụng đồng thời với prednisone hoặc prednisolone, thuốc dùng trước được khuyến cáo là uống dexamethasone 8 mg, 12 giờ, 3 giờ và 1 giờ trước khi tiêm truyền docetaxel.
Docetaxel được tiêm truyền trong một giờ, mỗi ba tuần một lần.
Ung thư vú
Trong điều trị hỗ trợ ung thư vú có và không có tổn thương hạch và còn mổ được, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 được dùng 1 giờ sau doxorubicin 50 mg/m2 và cyclophosphamide 500 mg/m2 mỗi 3 tuần một lần, trong 6 chu kỳ (phác đồ TAC).
Để điều trị bệnh nhân bị ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn, liều khuyến nghị của docetaxel dùng đơn trị là 100 mg/m2. Trong điều trị bước 1, liều docetaxel là 75 mg/m2 khi dùng phối hợp với doxorubicin (50 mg/m2).
Khi phối hợp với trastuzumab, liều khuyến nghị của docetaxel là 100 mg/m2 mỗi 3 tuần, với trastuzumab được dùng hàng tuần.
Khi phối hợp với capecitabine, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 mỗi 3 tuần một lần, phối hợp với capecitabine liều 1250 mg/m2 mỗi ngày 2 lần (trong vòng 30 phút sau bữa ăn) dùng trong 2 tuần sau đó tạm nghỉ 1 tuần.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ chưa dùng hóa trị, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 tiếp theo là truyền ngay cisplatin 75 mg/m2 trong 30-60 phút. Trong điều trị sau khi thất bại với hóa trị platinum trước đó, liều khuyến nghị docetaxel là 75 mg/m2 dùng đơn trị.
Ung thư tuyến tiền liệt
Liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2. Dùng liên tục prednisone hoặc prednisolone 5 mg uống ngày hai lần.
Ung thư dạ dày
Liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, tiếp theo là cisplatin 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch từ 1 đến 3 giờ (cả hai đều chỉ dùng vào ngày 1), tiếp theo là 5-fluorouracil 750 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ dùng trong 5 ngày, bắt đầu dùng sau khi truyền xong cisplatin. Điều trị được lặp lại mỗi 3 tuần.
Ung thư vùng đầu-cổ
Hóa trị dẫn đầu tiếp theo là xạ trị (nghiên cứu TAX 323):
Để điều trị dẫn đầu đối với ung thư tế bào vảy vùng đầu-cổ tiến xa tại chỗ không mổ được, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, tiếp theo là cisplatin 75 mg/m2 truyền trong 1 giờ, vào ngày 1, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 5-fluorouracil với liều 750 mg/m2/ngày dùng trong 5 ngày. Phác đồ này được dùng mỗi 3 tuần một lần trong 4 chu kỳ.
Sau khi hóa trị, bệnh nhân cần được xạ trị.
Hóa trị dẫn đầu tiếp theo là hóa-xạ trị (nghiên cứu TAX 324):
Để điều trị dẫn đầu cho bệnh nhân ung thư tế bào vảy vùng đầu-cổ tiến xa tại chỗ (không thể cắt bỏ được, xác suất chữa khỏi bệnh thấp khi mổ, và nhằm bảo tồn cơ quan), liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ vào ngày 1, tiếp theo là cisplatin 100 mg/m2 truyền từ 30 phút đến 3 giờ, sau đó là truyền tĩnh mạch liên tục 5-fluorouracil 1000 mg/m2/ngày từ ngày 1 đến ngày 4. Phác đồ này được dùng mỗi 3 tuần một lần trong 3 chu kỳ.
Sau khi hóa trị, bệnh nhân cần được hóa-xạ trị.
Điều chỉnh liều trong thời gian điều trị
Nguyên tắc chung:
Docetaxel nên được dùng khi số lượng bạch cầu trung tính ≥1.500 tế bào/mm3.
Trên bệnh nhân bị sốt giảm bạch cầu, số lượng bạch cầu trung tính <500 tế bào/mm3 kéo dài hơn 1 tuần, phản ứng da nặng hoặc tích lũy, hoặc bệnh lý thần kinh ngoại biên nặng trong thời gian điều trị bằng docetaxel, liều dùng của docetaxel nên được giảm từ 100 mg/m2 còn 75 mg/m2 và/hoặc từ 75 mg/m2xuống còn 60 mg/m2. Nếu bệnh nhân vẫn còn xảy ra những phản ứng này ở liều dùng 60 mg/m2, nên ngưng điều trị.
HƯỚNG DẪN PHA CHẾ SỬ DỤNG TAXOTERE 20 mg/1 ml và TAXOTERE 80 mg/4 ml DUNG DỊCH ĐẬM ĐẶC ĐỂ PHA DUNG DỊCH TIÊM TRUYỀN TĨNH MẠCH
Những khuyến cáo để sử dụng an toàn:
Docetaxel là thuốc chống ung thư, như những hợp chất có tiềm năng gây độc khác, phải thật thận trọng khi thao tác và pha chế dung dịch này. Nên mang găng tay.
Nếu da bị tiếp xúc với TAXOTERE cô đặc hoặc dung dịch tiêm truyền, phải rửa ngay và thật kỹ bằng xà phòng và nước. Nếu thuốc tiếp xúc với niêm mạc, phải rửa ngay và thật kỹ bằng nước.
Hướng dẫn tiêm truyền tĩnh mạch:
Chuẩn bị dung dịch tiêm truyền TAXOTERE 20 mg/1 ml và TAXOTERE 80 mg/4 ml.
Không sử dụng thuốc nào khác kể cả docetaxel loại 2 lọ (cô đặc và dung môi) chung với thuốc này (TAXOTERE 20 mg/1 ml hoặc TAXOTERE 80 mg/4 ml dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền, loại chỉ có 1 lọ).
TAXOTERE 20 mg/1 ml hoặc TAXOTERE 80 mg/4 ml dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền KHÔNG yêu cầu pha loãng trước với dung môi và được dùng để pha vào dung dịch tiêm truyền.
Mỗi lọ dùng chỉ một lần và nên được dùng ngay sau khi mở nắp. Nếu không được dùng ngay, thời gian và điều kiện lưu trữ để sử dụng thuộc về trách nhiệm của người sử dụng. Có thể cần nhiều hơn một lọ dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền mới đủ liều dùng cần thiết cho bệnh nhân. Ví dụ, một liều 140 mg docetaxel phải cần 7 ml dung dịch docetaxel cô đặc dùng cho tiêm truyền.
Bằng thao tác vô khuẩn rút một thể tích tương ứng của dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền vào một bơm tiêm có chia độ được gắn kim số 21G.
Trong lọ TAXOTERE 20 mg/1 ml hoặc TAXOTERE 80 mg/4 ml dung dịch cô đặc có chứa docetaxel 20 mg/ml.
Sau đó, thông qua một bơm tiêm (chỉ một mũi tiêm) tiêm thuốc vào trong túi hoặc chai dung dịch tiêm truyền chứa 250 ml glucose 5% hoặc natri clorua 0,9%. Nếu cần dùng liều trên 190 mg docetaxel, nên dùng một thể tích dịch truyền lớn hơn sao cho nồng độ docetacel trong dịch truyền không vượt quá 0,74 mg/ml.
Trộn đều túi hoặc chai dịch truyền bằng cách lắc tay.
Trên quan điểm vi sinh, dung dịch hoàn nguyên/pha loãng phải được đặt trong điều kiện có kiểm soát và vô khuẩn và dung dịch tiêm truyền phải được dùng ngay. Nếu không được dùng ngay, thời gian và điều kiện lưu trữ để sử dụng thuộc về trách nhiệm của người sử dụng. Một khi đã pha thuốc vào trong túi dịch truyền như đã khuyến cáo, dung dịch tiêm truyền docetaxel, nếu được lưu trữ dưới 25°C, có tính ổn định trong 6 giờ. Dung dịch tiêm truyền phải được dùng trong 6 giờ (kể cả 1 giờ tiêm truyền tĩnh mạch).
Ngoài ra, tính ổn định để sử dụng về mặt lý-hóa của dung dịch tiêm truyền được chuẩn bị như khuyến cáo trong túi không phải chất liệu PVC đã được chứng minh đến 48 giờ khi lưu trữ ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C.
Dung dịch tiêm truyền docetaxel là siêu bão hòa, vì thế có thể tinh thể hóa khi để quá lâu. Nếu xuất hiện tinh thể, dung dịch sẽ không được dùng và phải được hủy bỏ.
Như tất cả các loại thuốc tiêm khác, dung dịch tiêm truyền phải được quan sát kỹ bằng mắt trước khi dùng, phải hủy bỏ những dung dịch chứa chất kết tủa.
Xử lý chất thải: Tất cả các vật liệu được sử dụng để pha chế và tiêm truyền phải được tiêu hủy theo quy trình chuẩn.
Cảnh báo
Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính là phản ứng phụ thường gặp nhất của docetaxel. Mức cực tiểu trung vị của bạch cầu trung tính là 7 ngày, nhưng khoảng thời gian này có thể ngắn hơn trên những bệnh nhân đã được điều trị nhiều từ trước. Nên thường xuyên theo dõi công thức máu trên tất cả bệnh nhân dùng docetaxel. Bệnh nhân nên được điều trị lại với docetaxel khi bạch cầu trung tính trở lại mức ≥1.500 tế bào/mm3.
Phản ứng quá mẫn: Bệnh nhân nên được theo dõi sát về phản ứng quá mẫn, đặc biệt trong lần tiêm truyền thứ nhất và thứ hai. Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra trong vòng vài phút sau khi tiêm truyền docetaxel.
Phản ứng về da: Ban da khu trú ở đầu chi (lòng bàn tay-chân) kèm với phù và sau đó tróc vảy đã được ghi nhận.
Tình trạng ứ dịch: Bệnh nhân bị ứ dịch nặng như tràn dịch màng phổi, màng tim và báng bụng nên được theo dõi chặt chẽ.
Bệnh nhân suy gan: Trên bệnh nhân được điều trị docetaxel dùng đơn trị với liều 100 mg/m2 có nồng độ transaminase huyết thanh (ALT và/hoặc AST) cao hơn 1,5 lần giới hạn trên của trị số bình thường (ULN) đi kèm với nồng độ phosphatase alkaline huyết thanh cao hơn 2,5 lần ULN, sẽ có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng. Do đó, liều khuyến nghị của docetaxel trên những bệnh nhân có xét nghiệm chức năng gan tăng là 75 mg/m2 và cần xét nghiệm chức năng gan từ lúc khởi trị và trước mỗi chu kỳ điều trị.
Đối với bệnh nhân có nồng độ bilirubin huyết thanh cao hơn ULN và/hoặc ALT và AST >3,5 lần ULN đi kèm với nồng độ phosphatase alkaline >6 lần ULN, không thể đưa ra khuyến nghị giảm liều và không nên dùng docetaxel trừ khi được chỉ định chặt chẽ.
Việc phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil để điều trị ung thư dạ dày, nghiên cứu lâm sàng đăng ký chỉ định đã loại những bệnh nhân có ALT và/hoặc AST >1,5 lần ULN cùng với alkaline phosphatase >2,5 lần ULN, và bilirubin >1 lần ULN; đối với những bệnh nhân này, không thể đưa ra khuyến nghị giảm liều và không nên dùng docetaxel trừ khi được chỉ định chặt chẽ.
Bệnh nhân suy thận: Hiện không có số liệu trên bệnh nhân suy thận nặng được điều trị với docetaxel.
Hệ thần kinh: Nếu xảy ra độc tính thần kinh ngoại biên nặng, yêu cầu phải giảm liều.
Độc tính tim: Suy tim đã được ghi nhận trên bệnh nhân được điều trị docetaxel phối hợp trastuzumab, đặc biệt là sau hóa trị có anthracycline (doxorubicin hoặc epirubicin).
Thành phần có chứa ethanol: Đã ghi nhận được các báo cáo về ngộ độc liên quan đến một số chế phẩm chứa docetaxel do có chứa ethanol. Lượng ethanol trong một liều thuốc tiêm docetaxel có thể gây tác động lên hệ thần kinh trung ương và cần cân nhắc khi kê đơn cho những bệnh nhân: tránh hoặc hạn chế đưa ethanol vào cơ thể.
ẢNH HƯỞNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không có nghiên cứu được thực hiện về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Cân nhắc về hàm lượng ethanol trong chế phẩm docetaxel dạng tiêm tới khả năng lái xe, vận hành máy móc ngay sau khi dùng thuốc.
Quá liều:
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: đau họng, sốt, ớn lạnh, và các dấu hiệu nhiễm trùng khác; lở loét trong miệng và họng; kích ứng da; yếu đuối; tê, ngứa, hoặc cảm giác nóng rát ở tay hoặc chân.
Bảo quản:
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 25°C. Bảo quản thuốc trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.

* Tham khảo thông tin thuốc Atezolizumab.


Wednesday, May 16, 2018

Thuốc Atezolizumab

Ung thư bắt đầu trong các tế bào của bạn, đó là những khối xây dựng của cơ thể bạn. Thông thường, cơ thể của bạn hình thành các tế bào mới khi bạn cần chúng, thay thế các tế bào cũ chết. Đôi khi quá trình này diễn ra sai. Các tế bào mới phát triển ngay cả khi bạn không cần chúng, và các tế bào cũ không chết khi chúng cần. Những tế bào phụ này có thể tạo thành một khối gọi là khối u. Các khối u có thể lành tính hoặc ác tính. Các khối u lành tính không phải ung thư trong khi các khối u ác tính. Các tế bào từ các khối u ác tính có thể xâm nhập các mô lân cận. Họ cũng có thể phá vỡ và lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
Ung thư không chỉ là một căn bệnh mà còn nhiều bệnh tật. Có hơn 100 loại ung thư khác nhau. Hầu hết các bệnh ung thư được đặt tên cho nơi họ bắt đầu. Ví dụ, ung thư phổi bắt đầu trong phổi, và ung thư vú bắt đầu ở vú. Sự lây lan của bệnh ung thư từ một phần của cơ thể sang cơ thể khác được gọi là di căn. Các triệu chứng và điều trị phụ thuộc vào loại ung thư và mức độ tiến triển của nó. Hầu hết các kế hoạch điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị và / hoặc hóa trị . Một số có thể bao gồm liệu pháp hormon, liệu pháp sinh học, hoặc cấy ghép tế bào gốc.




 Thông tin cơ bản về Atezolizumab

Nhóm Dược lý: Miễn dịch
Tên biệt dược: Tecentriq Injectable
Tên gốc: Atezolizumab
Dạng bào chế: thuốc tiêm
Thành phần: Atezolizumab 1200mg/20ml
Dược lý học:
Tecentriq Injectable cải thiện tình trạng của người bệnh bằng cách thực hiện những chức năng: Gắn với PD-L1 và ức chế sự tương tác của nó với cả thụ thể B7.1 và PD-1.
 Dược lực học
Tecentriq (atezolizumab) thuộc về một loại thuốc miễn dịch được gọi là chất ức chế điểm kiểm tra. Thuốc ngăn chặn một loại protein gọi là PD-L1 được tìm thấy trên một số tế bào khối u gắn với một protein khác, PD-1, trên các tế bào miễn dịch. Sự gắn kết của các protein “checkpoint” này ngăn chặn đáp ứng miễn dịch 2 . 
Tecentriq (atezolizumab) là một kháng thể đơn dòng liên kết với PD-L1 và ngăn chặn tương tác của nó với cả thụ thể PD-1 và B7.1 1 . Bằng cách ngăn chặn sự tương tác này, các chất ức chế điểm kiểm tra “giải phóng phanh” trên hệ miễn dịch, cho phép các tế bào miễn dịch tấn công các khối u.
Tác dụng:
Dùng đường tiêm để điều trị: Ung thư biểu mô u bướu tiến triển hoặc di căn, Ung thư di căn ung thư phổi.
Chỉ định:
 Điều trị tuyến tiền liệt cho ung thư biểu mô tế bào ung thư tiến triển hoặc di căn ở những bệnh nhân không đủ điều kiện cho hóa trị Cisplatin.
Chống chỉ định:
Dị ứng với tecentriq Injectiontable.
Thận trọng lúc dùng:
Thông báo cho bác sĩ danh sách hiện tại những loại thuốc, sản phẩm không kê đơn như: vitamin, thảo dược bổ sung, v.v..., dị ứng, những bệnh đang mắc và tình trạng sức khỏe hiện tại như:  mang thai, sắp mổ, v.v...
- Theo dõi chức năng tuyến giáp trước và định kỳ trong quá trình điều trị.
Có thai và cho con bú:

Tương tác thuốc:

Tác dụng phụ:
Các tác dụng phụ thường gặp nhất (≥ 20%) ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào tiên tiến hoặc di căn cục bộ là mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, táo bón, nhiễm trùng đường tiết niệu, tiêu chảy và sốt. Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất (≥ 20%) ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào không di căn nhỏ là mệt mỏi, chán ăn, khó thở, ho, buồn nôn, đau cơ xương và táo bón
Liều lượng và cách dùng:
Các liệu pháp được đề nghị bao gồm:
Pha loãng trước khi truyền tĩnh mạch . Liều 1200 mg truyền tĩnh mạch trên 60 phút mỗi 3 tuần.
Hiệu quả của Tecentriq (atezolizumab) trên ung thư biểu mô tế bào  đã được nghiên cứu trong một nghiên cứu có liên quan đến 310 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến tiền liệt hoặc di căn cục bộ có bệnh tiến triển trong hoặc sau một phác đồ hóa trị chứa bạch kim hoặc có tiến triển bệnh trong vòng 12 tháng điều trị một chất bổ trợ chứa bạch kim hoặc phác đồ hóa trị liệu bổ trợ. Khoảng 15% bệnh nhân đáp ứng với điều trị và tác dụng này kéo dài từ ít nhất 2,1 tháng đến hơn 13,8 tháng. Các tác dụng phụ phổ biến nhất của điều trị với Tecentriq (Atezolizumab) là mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nhiễm trùng đường tiết niệu, sốt và táo bón. Liệu pháp này cũng có thể gây nhiễm trùng và các tác dụng phụ liên quan đến hệ thống miễn dịch nghiêm trọng.
FDA cũng đã phê chuẩn một thử nghiệm, gọi là Ventana PD-L1 (SP142), để đo biểu hiện PD-L1 trên các tế bào miễn dịch xâm nhập khối u của bệnh nhân. Trong thử nghiệm, tăng biểu hiện PD-L1 trong các khối u của bệnh nhân được liên kết với phản ứng với Tecentriq (atezolizumab). Trong số những người tham gia thử nghiệm có khối u được phân loại là “dương tính” cho biểu hiện PD-L1, 26% có đáp ứng khối u, so với 9,5% người tham gia có khối u “âm tính” đối với biểu hiện PD-L1. Tuy nhiên, kết quả của thử nghiệm không nên được coi là ràng buộc như bệnh nhân có khối u được phân loại là âm tính cho biểu hiện PD-L1 vẫn có thể đáp ứng với điều trị.

Quá liều:

Bảo quản:
Để xa tầm tay trẻ em.
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 250C, tránh ẩm và ánh sáng.


* Tham khảo thông tin thuốc Docetaxel.

Sunday, April 1, 2018

Thuốc Apalutamide
THÔNG TIN CƠ BẢN THUỐC



Thuốc Apalutamide
Apalutamide, được bán dưới tên biệt dược Erleada, là một loại thuốc chống ung thư non - Steroid (NSAA) được sử dụng trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến. 
Chỉ định: để trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến không di căn(NM-CRPC).
Tác dụng phụ: của apalutamide là mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng, và tiêu chảy. Hiếm khi gây động kinh. Nó có tiềm năng tương tác thuốc cao. Apalutamide là một chất chống ung thư và hoạt động như một chất đối kháng của thụ thể androgen (androgens như testosterone và dihydrotestosterone), thuốc ngăn chặn những tác động của các hormone trong tuyến tiền liệt và các nơi khác trong cơ thể.
Apalutamide được mô tả lần đầu tiên vào năm 2007 và đã được chấp thuận để điều trị ung thư tuyến tiền liệt trong tháng Hai năm 2018.  Đây là loại thuốc đầu tiên được chấp thuận đặc biệt cho việc điều trị các NM-BLTTHS.
Dạng bào chế
Apalutamide được cung cấp dưới dạng viên nén 60 mg. Dùng đường uống với liều 240 mg mỗi ngày một lần (bốn viên). 
Chống chỉ định:
Phụ nữ mang thai và có tiền sử co giật hoặc nhạy cảm với cơn co giật.
Tác dụng phụ
Apalutamide đã được tìm thấy sẽ được dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng, với phổ biến nhất tác dụng phụ thông báo khi thêm vào phẫu thuật hoặc  bao gồm mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng và tiêu chảy. Tác dụng phụ khác bao gồm phát ban, loãng và gãy xương và suy giáp, co giật (trong 0,2%), trong số những người khác. Apalutamide là một chất gây quái thai dự kiến và có thể gây dị dạng bẩm sinh. Nó có thể làm giảm khả năng sinh sản của nam giới. Khi sử dụng như một đơn trị liệu (ví dụ, không thiến phẫu thuật hoặc y tế), NSAAs được biết để sản xuất bổ sung, estrogen tác dụng phụ như đau vú, gynecomastia và nữ giới nói chung bằng cách tăng estradiol cấp. 
Quá liều
Không có thuốc giải độc khi quá liều của apalutamide. Các biện pháp hỗ trợ chung phải được thực hiện cho đến khi độc tính lâm sàng giảm hoặc giải quyết.
Tương tác thuốc

Apalutamide có tiềm năng tương tác thuốc cao. Về ảnh hưởng của các loại thuốc khác trên apalutamide, men CYP2C8 hoặc CYP3A4 chất ức chế có thể làm tăng nồng độ của apalutamide hoặc lớn hoạt chất chuyển hóa của nó N-desmethylapalutamide, trong khi nhẹ đến trung bình CYP2C8 hoặc CYP3A4 chất ức chế không được dự kiến sẽ ảnh hưởng đến tiếp xúc với họ. Về ảnh hưởng của apalutamide đối với các thuốc khác, tiếp xúc với chất nền của CYP3A4, CYP2C19, CYP2C9, UDP-glucuronosyltransferase , P-glycoprotein , ABCG2 hoặc OATP1B1 có thể giảm xuống mức độ khác nhau.
Dược động học 
Hoạt động chống ung thư
Apalutamide tương tự như enzalutamide cả về mặt cấu trúc lẫn dược học, hoạt động như một chất đối kháng im lặng chọn lọc cạnh tranh của thụ thể androgen (AR), nhưng cho thấy một số ưu điểm, bao gồm hiệu quả cao hơn và giảm nhiều lần thấm qua hệ thống thần kinh trung ương. Nó có ái lực lớn hơn 5- đến 10 lần đối với AR so với bicalutamide.
Sự đột biến đột biến F876L của AR được xác định trong các tế bào ung thư tuyến tiền liệt tiên tiến đã được tìm thấy để đề kháng với cả enzalutamide và apalutamide. Một NSAA mới hơn, darolutamide, không bị ảnh hưởng bởi đột biến này, và cũng không bị phát hiện là bị ảnh hưởng bởi bất kỳ đột biến AR / xét nghiệm khác.
Apalutamide có thể có hiệu quả trong một tập hợp các bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt với khả năng kháng abiraterone acetate. 
Các hoạt động khác
Apalutamide cho thấy hiệu nghiệm cảm ứng tiềm năng của cytochrome P450 enzyme tương tự như enzalutamide. Nó là một tác nhân kích thích mạnh mẽ của CYP3A4 và CYP2C19 và một yếu cảm ứng CYP2C9, cũng như sự kích thích của UDP-glucuronosyltransferase. Ngoài ra, apalutamide là chất gây cảm ứng của P-glycoprotein, ABCG2 và OATP1B1.
Apalutamide liên kết yếu đến và ức chế các GABA tương tự như enzalutamide (IC 50 = 3,0 và 2,7 mM, tương ứng), nhưng do nồng độ tương đối thấp hơn trung tâm, có thể làm giảm nguy cơ co giật trong so sánh.
Apalutamide đã được tìm thấy đáng kể và phụ thuộc vào nồng độ tăng khoảng QT.
Dược động học 
Giá trị trung bình tuyệt đối miệng sinh khả dụng của apalutamide là 100%. Có nghĩa là mức đỉnh của apalutamide xảy ra 2 giờ sau khi tiêm, với một loạt các 1-5 giờ. Thực phẩm làm chậm thời gian trung bình đến mức đỉnh của apalutamide khoảng 2 giờ, không có sự thay đổi đáng kể ở các mức cao điểm hoặc ở các mức độ dưới đường cong. Mức apalutamide trạng thái ổn định đạt được sau 4 tuần điều trị, với sự tích tụ gần đúng 5 lần. nồng độ đỉnh cho 160 mg / ngày apalutamide ở trạng thái ổn định là 6,0 mg / ml (12,5 mmol / L), so với mức đỉnh là 16,6 mg / ml (35,7 mmol / L) cho 160 mg / ngày enzalutamide và có ý nghĩa (R) mức -bicalutamide 21,6 mg / ml (50,2 mmol /L) cho 150 mg/ngày bicalutamide. Giá trị trung bình tích phân bố của apalutamide ở trạng thái ổn định là khoảng 276 L. Các protein huyết tương của apalutamide là 96%, trong khi đó chủ yếu của nó metabolite N-desmethylapalutamide là 95%, cả hai đều không phân biệt tập trung.
Apalutamide được chuyển hóa trong gan bởi CYP2C8 và CYP3A4. Một lớn chất chuyển hóa hoạt động, N-desmethylapalutamide, được hình thành bởi các enzyme, với sự đóng góp tương tự của mỗi người trong các enzym để hình thành của nó ở trạng thái ổn định.  Sau khi uống một liều duy nhất 200 mg apalutamide, apalutamide đại diện 45% và N-desmethylapalutamide 44% tổng mức diện tích-under-đường cong. [1] Thời gian bán hủy trung bình của quá trình loại bỏ apalutamide ở trạng thái ổn định là 3 đến 4 ngày. Sự dao động trong tiếp xúc với apalutamide thấp và mức độ ổn định trong suốt cả ngày, với tỷ lệ đỉnh-to-trough trung bình là 1,63 đối với apalutamide và 1,27-1,3 đối với N-desmethylapalutamide. Khoảng 65% apalutamide được bài tiết trong nước tiểu (1,2% apalutamide như không thay đổi và 2,7% như N-desmethylapalutamide) trong khi 24% được đào thải qua phân (1,5% apalutmaide như không thay đổi và 2% như N-desmethylapalutamide). 

                Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Apalutamide#Contraindications