Wednesday, July 11, 2018

Friday, May 25, 2018

Thuốc Netupitant và Palonosetron (NEPA)

Thông tin cơ bản từ trang:

Nhóm Dược lý: Hệ thần kinh trung ương.
Tên biệt dược: Akynzeo.
Tên gốc: Netupitant 300 mg + Palonosetron 0,5mg.
Dạng bào chế: viên nang
Thành phần:
Viên nang chứa 300 mg netupitant và palonosetron hydrochloride tương đương 0,5 mg.
Mỗi viên nang chứa 7 mg sorbitol và 20 mg sucrose.
Dược lý học:
Netupitant/Palonosetron Hydrochloride cải thiện tình trạng của người bệnh bằng cách thực hiện những chức năng sau: Ngăn chặn các hành động của một số chất trong não. Ngăn chặn các hành động của serotonin.
Dược động học:
Dữ liệu sinh khả dụng thuần túy tuyệt đối không có sẵn ở người; dựa trên dữ liệu từ hai nghiên cứu với Netupitant tĩnh mạch, sinh khả dụng ở người được ước tính lớn hơn 60%.
Trong các nghiên cứu uống liều duy nhất, Netupitant có thể đo được trong huyết tương giữa 15 phút và 3 giờ sau khi dùng thuốc. Nồng độ trong huyết tương tuân theo quy trình hấp thụ đơn hàng đầu tiên và đạt C max trong khoảng 5 giờ. Có sự gia tăng tỷ lệ phần trăm cực đại trong các tham số C max và AUC đối với liều từ 10 mg đến 300 mg.
Trong 82 đối tượng khỏe mạnh được uống liều đơn thuần là 300 mg, nồng độ tối đa trong huyết tương (C max ) là 486 ± 268 ng / mL (trung bình ± SD) và thời gian trung bình đến nồng độ tối đa (T max ) là 5,25 giờ, AUC là 15032 ± 6858 h.ng/mL. Trong một phân tích gộp lại, phụ nữ có phơi nhiễm netupitant cao hơn so với nam giới; đã tăng 1,31 lần trong C max , tăng 1,02 lần cho AUC và tăng 1,36 lần trong chu kỳ bán rã.
Netupitant AUC 0-∞ và C max tăng lần lượt 1,1 lần và 1,2 lần sau bữa ăn béo cao.
Sau khi uống, Palonosetron được hấp thụ tốt với sinh khả dụng tuyệt đối của nó đạt 97%. Sau liều uống đơn bằng dung dịch đệm có nghĩa là nồng độ palonosetron tối đa (C max ) và diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian (AUC 0-∞ ) là liều tỷ lệ thuận với khoảng liều từ 3,0 đến 80 mcg / kg ở các đối tượng khỏe mạnh.
Trong 36 đối tượng nam và nữ khỏe mạnh dùng liều uống đơn 0,5 mg Palonosetron, nồng độ tối đa trong huyết tương (C max ) là 0,81 ± 1,66 ng / mL (trung bình ± SD) và thời gian nồng độ tối đa (T max ) là 5,1 ± 1,7 giờ . Ở các đối tượng nữ (n = 18), AUC trung bình cao hơn 35% và trung bình C max cao hơn 26% so với nam giới (n = 18). Trong 12 bệnh nhân ung thư cho một liều uống đơn của palonosetron 0,5 mg một giờ trước khi hóa trị, C max là 0,93 ± 0,34 ng / mL và T max là 5,1 ± 5,9 giờ. AUC cao hơn 30% ở bệnh nhân ung thư so với những người khỏe mạnh. Một bữa ăn chất béo cao không ảnh hưởng đến C max và AUC của Palonosetron uống.
Sau khi uống 300 mg liều duy nhất ở bệnh nhân ung thư, bố trí netupitant được đặc trưng bởi mô hình hai ngăn với độ thanh thải hệ thống trung bình ước tính là 20,5 L / h và thể tích phân bố lớn ở khoang trung tâm (486 L). Protein huyết tương của con người của netupitant và hai chất chuyển hóa chính M1 và M3 là> 99% ở nồng độ từ 10 đến 1500 ng / mL. Chất chuyển hóa chính thứ ba, M2,> 97% liên kết với protein huyết tương.
Netupitant chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP3A4; do đó, đồng quản trị với các sản phẩm thuốc ức chế hoặc gây ra hoạt động CYP3A4 có thể ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của netupitant. Do đó, nên sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ, ketoconazole) thận trọng và dùng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh (ví dụ rifampicin).
Tác dụng:
Netupitant được cho thấy để vượt qua hàng rào máu não với một NK 1 thụ thể chiếm 92,5%, 86,5%, 85,0%, 78,0%, và 76,0% trong striatum tại 6, 24, 48, 72, và 96 giờ, tương ứng, sau khi chính quyền của 300 mg netupitant.
Netupitant và Palonosetron là một chất P/neurokinin 1 (NK 1 ) và 5-HT 3 receptor blocker kết hợp. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn các hành động của một số chất trong các bộ phận của não và hệ thần kinh, giúp giảm hoặc ngăn ngừa buồn nôn và ói mửa.
Chỉ định:
Ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ung thư.
Chống chỉ định:
Dị ứng hoặc nhạy cảm với thành phần của thuốc.
Ngoài ra, không nên có những bệnh chứng sau: Cho con bú, dị ứng, vấn đề về gan, vấn đề về thận
Thận trọng lúc dùng:
Nếu bạn đã từng bị dị ứng với một loại thuốc trị buồn nôn hoặc nôn mửa như Dolasetron
Thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về các loại thuốc bạn đang dùng, bao gồm cả chất bổ sung từ thảo dược và thiên nhiên.
Đang mang thai và cho con bú.
Nếu bạn bỏ lỡ một liều hãy dùng ngay khi bạn nhận ra. Nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo hãy bỏ qua liều đã lỡ và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng thêm liều để bù lại liều đã lỡ. Nếu bạn thường xuyên bỏ lỡ liều thuốc hãy xem xét việc đặt chuông báo hoặc nhờ người nhà nhắc nhở.
Có thể không an toàn cho việc lái xe hoặc vận hành máy móc nặng.
Có thai và cho con bú:
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai  kỳ.
Chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản bao gồm các tác động gây quái thai ở thỏ.
Tương tác thuốc:
Có thể tương tác với những loại thuốc và sản phẩm sau: Alprazolam, Cyclophosphamide, Docetaxel, Duloxetine, Etoposide, Fluoxetine, Ifosfamide, Imatinib, Irinotecan, Paclitaxel
Tác dụng phụ:
Tác dụng phụ thường gặp của Akynzeo® có thể bao gồm: khó chịu dạ dày, táo bón, đau đầu, nổi đỏ trên da, suy nhược, cảm giác mệt mỏi.
Liều lượng và cách dùng:
Liều dùng khuyến cáo ở người lớn là một viên nang Netupitant + Palonosetron cách khoảng 1 giờ trước khi bắt đầu hóa trị, uống 12 mg Dexamethasone cách 30 phút trước khi hóa trị vào ngày 1 và uống 8 mg, mỗi ngày một lần vào ngày 2-4.
Suy thận nhẹ đến trung bình: Không cần điều chỉnh liều.
Suy thận nặng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối: Không được đề xuất.
Suy gan nhe đến trung bình (Child-Pugh điểm 5-9): Không cần điều chỉnh nên.
Suy gan nặng (Child-Pugh điểm lớn hơn 9): Không được đề xuất.

Phác đồ điều trị bằng thuốc chống nôn - Nghiên cứu HEC
Phác đồ điều trị
1 ngày
Ngày 2 đến 4
Akynzeo
Akynzeo (Netupitant 300 mg + Palonosetron 0,5 mg)
Dexamethasone 12 mg
Dexamethasone 8 mg mỗi ngày một lần
Palonosetron
Palonosetron 0,5 mg
Dexamethasone 20 mg
Dexamethasone 8 mg hai lần một ngày

Quá liều:
Dùng thuốc nhiều hơn sẽ không cải thiện triệu chứng, có thể gây ngộ độc hoặc những tác dụng phụ nghiêm trọng.
Không đưa thuốc của bạn cho người khác dù bạn biết họ có cùng bệnh chứng hoặc trông có vẻ như họ có thể có bệnh chứng tương tự. Điều này có thể dẫn tới việc dùng quá liều.
Không có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều với Akynzeo. Liều Netupitant lên đến 600 mg vàPpalonosetron liều lên đến 6 mg đã được sử dụng trong các nghiên cứu lâm sàng mà không có bất kỳ mối quan tâm an toàn. 
Trong trường hợp quá liều, nên ngừng sản phẩm và điều trị hỗ trợ tổng quát và theo dõi. Bởi vì hoạt động chống nôn của netupitant và palonosetron, emesis gây ra bởi một sản phẩm thuốc có thể không có hiệu quả. Các nghiên cứu lọc máu đã không được thực hiện. Tuy nhiên, do khối lượng lớn phân phối Palonosetron và Netupitant, lọc máu không phải là một điều trị hiệu quả cho quá liều.
Bảo quản:
Để thuốc ngoài tầm với của trẻ em và vật nuôi.
Bảo quản thuốc tại nhiệt độ phòng, tránh nóng và ánh sáng trực tiếp.
Không đông lạnh thuốc trừ khi được yêu cầu trên tờ đi kèm gói sản phẩm.
Không xả thuốc xuống bồn cầu hoặc đổ thuốc xuống cống thoát nước trừ khi được hướng dẫn làm vậy.
Thuốc tiêu hủy bằng cách này có thể gây ô nhiễm môi trường.
* Cám ơn bạn đã đọc thông tin thuốc!

Thursday, May 24, 2018

Có thể ngăn ngừa buồn nôn, nôn mửa do hóa trị bằng kết hợp thuốc Netupitant-palonosetron và Dexamethasone

Ung thư là một bệnh của các tế bào, tê báo là những đơn vị cấu trúc cơ bản của cơ thể. Cơ thể liên tục sản xuất ra các tế bào để giúp chúng ta phát triển, để thay thế những tế bào đã chết hoặc hàn gắn lại những tế bào bị tổn thương sau một chấn thương. Có gen chuyên biệt kiểm soát quá trình này và việc gây tổn hại những gen này dẫn đến các bệnh ung thư. Sự tổn hại này thường xảy ra trong cuộc đời con người, có một số nhỏ lại thừa hưởng những gen này từ cha mẹ họ. Bình thường thì các tế bào phát triển và nhân lên theo một trình tự. Tuy nhiên, những gen đã bị tổn hại có thể phát triển không bình thường. Chúng có thể phát triển thành những khối gọi là u/bướu.
Những khối u có thể lành tính (không phải ung thư) hoặc ác tính (ung thư). Những khối u lành tính không xâm lấn vào các cơ quan và các mô xung quanh của cơ thể. Khi đó u ác tính sẽ phát triển, có thể giới hạn trong khu vực ban đầu, nếu những tế bào này không được xử lý hay điều trị ngay, có thể xâm lấn ra ngoài phạm vi ban đầu, xâm lấn vào những mô xung quanh và trở thành ung thư xâm lấn.

Phương pháp hóa trị đối với bệnh nhân ung thư là một cửa ải vô cùng khó khăn nhưng đó gần như là lựa chọn duy nhất mà những ai đang mang trong mình căn bệnh quái ác này phải trải qua để giành lại sự sống.


Theo kết quả từ thử nghiệm GIM15-NEPA được trình bày tại EBCC 2018. Liều duy nhất phối hợp gồm Netupitant với Palonosetron (NEPA) thêm Dexamethasone có thể là một chiến lược hiệu quả để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu (CINV) ở bệnh nhân ung thư vú kết hợp hóa trị liệu bao gồm Anthracycline và Cyclophosphamide (AC).

Các nhà nghiên cứu cũng lưu ý: Một sự kết hợp ba thuốc bao gồm NK 1 RA **, 5-HT 3 RA *** và thuốc Dexamethasone được đặc biệt khuyến cáo cho bệnh nhân ung thư vú nhận hóa trị liệu dựa trên AC để ngăn ngừa CINV có thể xảy ra sau khi hóa trị liệu.
Các nhà nghiên cứu cũng cho biết: NEPA là thuốc chống nôn kết hợp uống đầu tiên đáp ứng yêu cầu này để phòng ngừa CINV cấp tính và mạn tính vì nó bao gồm chất kích thích NK 1 RA có chọn lọc cao  và Palonosetron 5-HT 3 RA.
Nghiên cứu được mở rộng, đánh giá hiệu quả của NEPA và Dexamethasone 12 mg trên 146 bệnh nhân ung thư vú trải qua hóa trị liệu dựa trên AC. Các thuốc chống nôn được dùng vào ngày thứ 1 trước khi bắt đầu mỗi lần hóa trị liệu AC và tối đa bốn lần. Điểm chính là kết quả của một đáp ứng hoàn toàn (CR), liên quan đến việc không có biểu hiện cũng như không dùng thêm thuốc hổ trợ trong giai đoạn (0-120 giờ) sau bốn chu kỳ hóa trị. [Trích dẫn từ EBCC-11, PB-110].
Kết quả cuối cùng đã đạt được trong tất cả các chu kỳ (CR tổng thể, 0.705, giới hạn tin cậy 90% [CL], 0.641 - 0.769 cho chu kỳ đầu tiên và thứ hai; 0.724, 90% CL, 0.662 - 0.787 và 0.705, 90% CL, 0.642 - 0,770 cho chu kỳ thứ ba và thứ tư, tương ứng).
Các nhà nghiên cứu lưu ý:  Thuốc NEPA cũng được dung nạp tốt và hầu hết các tác dụng phụ (AE) có cường độ nhẹ đến trung bình kết quả này phù hợp với hồ sơ an toàn dựa trên SmPC # của NEPA.Tác dụng phụ (AE) phổ biến nhất liên quan đến thuốc là mệt mỏi (3,4%), tiếp theo là thiếu máu (2,7%), nhức đầu (2,1%) và giảm số lượng bạch cầu trung tính (1,4%).
Các nhà nghiên cứu cho biết: “Nghiên cứu của ông đã chứng minh hiệu quả lâm sàng liên quan của NEPA trong ngày thêm thuốc Dexamethasone trong việc ngăn ngừa [CINV] trong suốt thời gian… hóa trị liệu dựa trên AC”. Những phát hiện này phù hợp với bằng chứng làm nổi bật NEPA như một liệu pháp chống nôn thuận lợi, an toàn và hiệu quả dự phòng cho CINV, với tiềm năng nhắm mục tiêu hai con đường chống nôn chỉ với một liều duy nhất . [ Hỗ trợ ung thư chăm sóc 2018; 26: 1151-1159].

* Thuốc GIM15-NEPA: Dự phòng chống nôn một ngày của NEPA và Dexamethasone để ngăn ngừa CINV ở bệnh nhân ung thư vú nhận hóa trị liệu dựa trên AC.
* Thuốc NK 1 RA: Neurokinin 1 đối kháng thụ thể.
* Thuốc 5-HT 3 RA: 5- hydroxytryptamine 3 đối kháng thụ thể.
* SmPC: Tóm tắt các đặc tính của sản phẩm.

 * Bạn có thể đọc thông tin Netupitant-Palonosetron.

*** Cám ơn bạn đã dọc bài viết!



Theo MIMS Obstetrics & Gynaecology

Wednesday, May 23, 2018

Nghị định Số 72/2018/NĐ-CP của chính phủ ngày 15 tháng 05 năm 2018

Tăng lương sẽ giúp cải thiện đáng kể cuộc sống, có thêm tiền để chi tiêu, tiền xăng xe, tiền điện, tiền con học hành … tăng lương giúp cuộc sống dễ thở hơn. Khi đó, người lao động sẽ tập trung toàn tâm, toàn ý cho công việc, ân tâm công tác giảm bớt gánh nặng cơm áo, gạo tiền trong cuộc sống. Với người mới đi làm, thu nhập thấp tăng lương là niềm vui rất lớn.
Đối với công chức, viên chức được điều chỉnh lương, dẫu không nhiều nhưng cũng giúp họ cải thiện phần nào cuộc sống. Bên cạnh niềm vui lương tăng, còn nhiều cán bộ công chức, viên chức có nỗi lo giá cả các mặt hàng tăng theo.
Tăng lương là nỗ lực  rất lớn của Chính phủ trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Từ năm 2003 đến nay nước ta đã 11 lần điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu chung từ 210.000 đồng lên 1.300.000 đồng/tháng (tăng thêm 519%, cao hơn mức tăng chỉ số giá tiêu dùng cùng kỳ là 208,58%).
Ngày 15/05/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Theo Nghị định, từ ngày 1/7/2018, tiền lương cơ sở tăng lên 90.000 đồng/tháng, mức cũ là 1.300.000 đồng/tháng lên mức lương cơ sở mới là 1.390.000 đồng/tháng.




CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 72/2018/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2018


NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG CƠ SỞ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Căn cứ Luật tchức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 49/2017/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội vdự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương cơ sở đi với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 1. Phm vi Điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động (sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị định này bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008;
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008;
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật viên chức năm 2010;
4. Người làm việc theo chế độ hp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đi với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm:
a) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hp đồng thuộc Công an nhân dân;
8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Điều 3. Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các Khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét Điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tiếp tục thực hiện các quy định về chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương kết hp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đẩy mạnh tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, phấn đấu tăng các nguồn thu theo quy định và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương chưa sử dụng hết năm 2017 chuyển sang (nếu có) để bảo đảm tự cân đối nhu cầu tăng chi do Điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2018.
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các Khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các Khoản có tính chất lương và các Khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2018 tăng thêm so với dự toán năm 2017 được cấp có thẩm quyền giao.
b) Sử dụng nguồn 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) thực hiện so với dự toán năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ giao.
c) Sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2017 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
d) Sử dụng nguồn còn dư (nếu có) sau khi đảm bảo nhu cầu Điều chỉnh tiền lương đến mức lương cơ sở 1.300.000 đồng/tháng, từ các nguồn:
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các Khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các Khoản có tính chất lương và các Khoản chi cho con người theo chế độ) theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2017; kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đẩy mạnh tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Một Phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ giao.
đ) Đối với một số địa phương ngân sách khó khăn, sau khi thực hiện quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này mà vẫn thiếu nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2018 thì ngân sách trung ương bổ sung số thiếu để địa phương thực hiện.
Điều 5. Hiu lc thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này.
b) Thẩm định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở theo Nghị định này đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu đối với những địa phương nghèo, ngân sách khó khăn sau khi đã thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, tổng hp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
-
y ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT,KTTH(2). XH
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

Như vậy, trong Nghị định có 6 điều,
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, Nghị định này thay thế Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017. Đước áp dụng cho 9 đối tượng từ cán bộ, công chức, viên chức đến người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Cám ơn bạn đã đọc!

Tuesday, May 22, 2018

Carbocisteine
Khi bị bệnh về đường hô hấp thì lớp nhầy trên đường hô hấp bị thay đổi tính chất, trở nên bám dính, đặc quánh nó được gọi là đờm. Tính chất này gây cho người bệnh khó tống đòm ra khỏi đường hô hấp.
Thuốc làm loãng đờm là những thuốc làm tăng sự tiết dịch (chủ yếu là nước) trên bề mặt đường hô hấp. Sự tăng tiết này làm đờm có thêm nước hòa tan nên sẽ làm tăng khối lượng đờm, tăng thể tích đờm, đờm trở nên lỏng ra trông thấy.

Với tác dụng làm loãng đàm bằng cách cắt đứt cầu nối disulfures liên kết chéo các chuỗi peptide của mucin, yếu tố làm tăng độ nhớt của dịch tiết. Thuốc Carbocisteine có tác dụng hổ trợ điều trị viêm mũi, viêm xoang, viêm phế quản cấp và mãn, khí phế thũng và giãn phế quản. 


Thông tin cơ bản về Carbocisteine


Nhóm Dược lý: Tác dụng trên đường hô hấp.

Tên biệt dược: Carbocisteine, Rocamux, Babythiol 2%, Bicanthiol 375mg, Flemex….
Tên gốc: Carbocisteine.
Dạng bào chế: Si rô, gói, viên nang, …
Thành phần:Carbocisteine 200mg.
Tá dược kem theo tùy theo dạng bào chế: Beta cyclodextrin, Manitol, Natri bicarbonat, Dinatri hydrophosphat khan, Bột mùi, Asparrtam, nước tinh khiết.
Một số hãng thuốc có bổ sung: Salbutamol sulphat.
Dược động học:
 Là thuốc có tác dụng làm loãng đàm, tiêu nhầy bằng cách cắt nối Dissulfures chuồi liên kết Peptide của mucin, giảm độ quánh của đàm ở phổi.
Dược lực: Thuốc được hấp thu tại đường tiêu hóa sau khi uống khoảng 2 giờ nồng độ thuốc đạt tối đa. Khoảng 10 % thuốc được chuyển quá qua gan và chịu ảnh hưởng của gan, còn lại sẻ chuyển hóa qua thận. Thời gian bán hủy khoảng 2 giờ.
Tác dụng:
Carbocisteine có tác dụng làm loãng đàm bằng cách cắt đứt cầu nối disulfures liên kết chéo các chuỗi peptide của mucin, yếu tố làm tăng độ nhớt của dịch tiết.
Tính chất này làm giảm độ quánh của chất nhầy, làm thay đổi độ đặc của đàm và giúp khạc đàm dễ dàng. 
Chỉ định:
Rối loạn cấp hay mãn tính đường hô hấp trên và dưới đi kèm theo tăng tiết đàm nhầy đặc, dai dẳng như: viêm mũi, viêm xoang, viêm phế quản cấp và mãn, khí phế thũng và giãn phế quản. 
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc. 
Loét dạ dày.
Trẻ em dưới 2 tuổi.
Thận trọng lúc dùng:
Trường hợp ho có nhiều đàm cần phải được tôn trọng vì là yếu tố cơ bản bảo vệ phổi - phế quản. 
Phối hợp thuốc tan đàm với thuốc ho hoặc các thuốc làm khô đàm (tác dụng atropinic) là không hợp lý. 
Trường hợp bệnh nhân bị tiểu đường, cần lưu ý lượng đường có trong thành phần của dạng xirô: 
- 1 muỗng lường xirô 5% có chứa 6g saccharose. 
- 1 muỗng café xirô 2% có chứa 3,5g saccharose. 
Dùng thận trọng ở người bị loét dạ dày - tá tràng. 
Do trong thành phần của dạng xirô có alcool nên phải lưu ý người lái xe và vận hành máy móc về khả năng bị buồn ngủ khi dùng thuốc. 
Có thai và cho con bú:
Thời kỳ mang thai:  chưa có tài liệu chứng minh tính an toàn cho phụ nữ mang thai. Chỉ dùng trong thời gian mang thai khi thật sự cần thiết. 
Thời kỳ cho con bú: chưa có tài liệu chứng minh thuốc qua sữa mẹ và gây hại cho trẻ bú mẹ. Tốt nhất không nên dủng thuốc khi đang cho con bú.
Tương tác thuốc:
Chưa có ghi nhận về các thuốc có tương tác. Tuy nhiên cần thông báo cho Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn thuốc đang dùng.
Tác dụng phụ:
Phát ban, ngứa, sưng (đặt biệt ở mặt lưỡi, cổ họng), chóng mặt, khó thở.
Buồn nôn, nôn, khó chịu, chảy máu đường tiêu hóa.
Liều lượng và cách dùng: Dùng đường uống.
Thời gian điều trị ngắn và không quá 5 ngày. 
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: mỗi lần uống 2 viên hoặc 1 muỗng lường xirô 5%, ngày 3 lần, nên uống thuốc xa bữa ăn. 
Nhũ nhi và trẻ em dưới 15 tuổi: dùng dạng xirô 2%, liều 20-30mg/kg/ngày, chia làm 2-3 lần, uống xa bữa ăn. 
- Từ 2 đến 5 tuổi: 1-2 muỗng café/ngày. 
- Trên 5 tuổi: 3 muỗng café/ngày.
Dạng gói:
- Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi: 1 - 2 gói/ngày.
- Trên 5 tuổi: 1 gói/lần, 3 lần/ngày.
Quá liều:
Dùng quá liều Carbocistein gây đau bụng.
Salbutamol: tùy theo tình trạng sử dụng quá liều, các triệu chứng ngộ độc cần lưu ý như khó chịu, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn, run rẩy, đánh trống ngực, hạ kali máu. Nên ngừng sử dụng thuốc và điều trị triệu chứng.
Bảo quản:
Để xa tầm tay trẻ em.
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ẩm và ánh sáng.

Tóm lại: với thông tin thuốc mình hy vọng có thể giúp ích các bạn. Cám ơn bạn đã đọc bài viết.

Thursday, May 17, 2018

Thuốc Taxotere (Docetaxel)
Hiện nay, bệnh ung thư ngày càng tăng theo trang wikipedia.org Ung thư là một nhóm các bnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ chức và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những  khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến nơi xa (di căn). Hiện có khoảng 200 loại ung thư. Không phải tất cả các khối u là ung thư ngoài ra còn có khối u lành tính không lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Có thể dấu hiệu và triệu chứng bao gồm một khối u, chảy máu bất thường, ho kéo dài, không giải thích được giảm cân , và một sự thay đổi trong đại tiểu tiện. Hiện nay có khoảng hơn 100 bệnh ung thư.

Vào năm 2015 khoảng 90,5 triệu người bị ung thư Khoảng 14,1 triệu trường hợp mới xuất hiện một năm (không bao gồm ung thư da).Nó gây ra 8,8 triệu người chết (15,7%) số người chết. Loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới là ung thư phổi , ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày. Ở nữ giới, các loại phổ biến nhất là ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư phổi và ung thư cổ tử cung. Trong năm 2012, khoảng 165.000 trẻ em dưới 15 tuổi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư. Nguy cơ ung thư tăng lên đáng kể do tuổi tác và nhiều bệnh ung thư thường xảy ra ở các nước phát triển. Bệnh ung thư ước tính đã tiêu tốn khoảng 1,16 nghìn tỷ USD mỗi năm vào năm 2010. 
Việc sử dụng thuốc lá là nguyên nhân gây ra 22% số ca tử vong vì ung thư. Ngoài ra còn 10% do béo phì, kém ăn, lười vận động và uống rượu quá mức. Các yếu tố khác bao gồm một số bệnh nhiễm trùng, tiếp xúc với bức xạ và ô nhiễm môi trường. Ở các nước đang phát triển, gần 20% bệnh ung thư là do nhiễm trùng như viêm gan B, viêm gan C và nhiễm trùng papillomavirus ở người. Cũng có khoảng 5-10% bệnh ung thư là do di truyền.
Mình huy vong với thông tin thuốc mình tổng hợp sẽ giúp ích cho các bạn trong việc điều trị cũng như cập nhật thông tin về thuốc



Thông tin thuốc 

Nhóm Dược lý: Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ miện dịch.
Tên biệt dược: Taxotere.
Tên gốc: Docetaxel.
Dạng bào chế:
Dạng lọ: Mỗi lọ TAXOTERE 20mg/1mL: Docetaxel 20mg, TAXOTERE 80mg/4mL: Docetaxel 80mg.
Dạng viên nén
Thành phần: Docetaxel
Dược động học:
Docetaxel là một thuốc chống ung thư tác động bằng cách thúc đẩy sự lắp ráp tubulin thành các vi ống bền vững và ức chế sự tách rời của chúng dẫn đến giảm đáng kể lượng tubulin tự do. Sự kết gắn của docetaxel với các vi ống không ảnh hưởng đến số lượng tiền tơ (protofilament). In vitro, docetaxel được chứng minh là có độc tính tế bào chống nhiều dòng tế bào u bướu khác nhau trên loài gặm nhấm và người và chống các tế bào u bướu vừa mới được cắt bỏ trên người trong các thử nghiệm nhân dòng vô tính. Docetaxel đạt được nồng độ nội bào cao với thời gian lưu trú dài trong tế bào. Ngoài ra, docetaxel còn có hoạt tính trên một số, chứ không phải tất cả, dòng tế bào biểu hiện thái quá p-glycoprotein được mã hóa bởi gen kháng nhiều thuốc. In vivo, docetaxel không phụ thuộc thời gian dùng thuốc và có hoạt tính chống u bướu thực nghiệm với phổ rộng chống các khối u tiến xa được cấy ghép ở loài gặm nhấm và người.

Dược lực
Dược động học của docetaxel đã được đánh giá trên bệnh nhân ung thư sau khi dùng liều 20-115 mg/m2 trong các nghiên cứu giai đoạn I. Đặc tính động học của docetaxel là không phụ thuộc liều dùng và phù hợp với mô hình dược động học ba ngăn với thời gian bán hủy của các pha α, β và γ lần lượt là 4 phút, 36 phút và 11,1 giờ. Pha muộn một phần là do docetaxel đi ra khỏi ngăn ngoại biên tương đối chậm.
Sau khi dùng một liều 100 mg/m2 tiêm truyền trong 1 giờ, sẽ đạt nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 3,7 μg/ml với trị số AUC tương ứng là 4,6 giờ.μg/ml. Các trị số trung bình của độ thanh thải toàn thân và thể tích phân bổ ở trạng thái ổn định, theo thứ tự là 21 l/h/m2 và 113 l. Sự biến thiên giữa các cá thể về độ thanh thải toàn thân vào khoảng 50%. Hơn 95% docetaxel được gắn với các protein huyết tương.
Tác dụng:
Thuốc Docetaxel là chất chống ung thư kìm tế bào. Thuốc gắn đặt hiệu với tiểu vị beta của Tubulin vi cấu trúc hình ống, ức chế sự tháo rời vi cấu trúc hình ống thành dạng monomer, là quá trình cần thiết để cung cấp năng lượng cho chu kỳ phân bào.
Chỉ định:
Docetaxel dạng tiêm được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị một số loại ung thư vú, phổi, tuyến tiền liệt, dạ dày, đầu và cổ.
Taxotere được chỉ định điều trị ung thư vú, những thể đặc biệt của ung thư phổi (ung thư phổi không tế bào nhỏ), ung thư tuyến tiền liệt, ung thư dạ dày hoặc ung thư vùng đầu-cổ:
Điều trị ung thư vú tiến xa, có thể dùng TAXOTERE đơn trị hoặc phối hợp với doxorubicin, hoặc trastuzumab hoặc capecitabine.
Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm có hoặc không có tổn thương hạch bạch huyết, có thể dùng TAXOTERE phối hợp với doxorubicin và cyclophosphamide.
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, có thể dùng TAXOTERE đơn trị hoặc phối hợp với cisplatin.
Điều trị ung thư tuyến tiền liệt, TAXOTERE được dùng phối hợp với prednisone hoặc prednisolone.
Điều trị ung thư dạ dày di căn, TAXOTERE được dùng phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil.
Điều trị ung thư vùng đầu-cổ, TAXOTERE được dùng phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil.
Chống chỉ định:
Chống chỉ định với các bệnh nhân quá mẫn với cá thành phần của thuốc, bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính <1500 tế bào / mm³.
Thận trọng lúc dùng:
Nếu bạn thực hiện phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết rằng bạn đang sử dụng tiêm docetaxel.
Có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai: Docetaxel có thể gây nguy hiểm cho thai nhi. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên sử dụng các biện pháp tránh thai và nên được khuyên không nên có thai trong khi điều trị với docetaxel.
Đối với bà mẹ cho con bú: Chưa rõ liệu docetaxel được bài tiết qua sữa mẹ. Vì nguy cơ phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú, người mẹ nên ngưng cho con bú trước khi dùng docetaxel.
Tương tác thuốc:
Có một số loại thuốc làm giảm hoạt động của men gan mà có tác dụng phá vỡ docetaxel và các loại thuốc khác làm tăng nồng độ trong máu của docetaxel và tăng tác dụng phụ của nó. Ví dụ như ketoconazole (Nizoral, Extina, Xolegel, Kuric), erythromycin (E-Mycin, Eryc, Ribery-Tab, PCE, Pediazole, Ilosone), và các chất ức chế protease (ví dụ, ritonavir [Norvir]).
Tác dụng phụ:
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: buồn nôn; nôn; tiêu chảy; táo bón; thay đổi khẩu vị; cực kỳ mệt mỏi; đau cơ, khớp hay đau xương; rụng tóc; thay đổi ở móng tay hoặc chân; chảy nhiều nước mắt; lở loét trong miệng và họng; mẩn đỏ, khô, hoặc sưng tại vết tiêm.
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng sau, hãy gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức: phồng rộp da; tê, ngứa, hoặc cảm giác nóng rát ở tay hoặc chân; yếu tay và bàn chân; chảy máu bất thường hoặc bầm tím; chảy máu cam.
Tần suất của các tác dụng không mong muốn nêu dưới đây được quy định là: rất hay gặp (xảy ra >1/10); hay gặp (1-10/100); ít gặp (1-10/1.000); hiếm gặp (1-10/10.000); rất hiếm (<1/10.000); không được biết (không thể đánh giá từ dữ liệu hiện có).
Các phản ứng bất lợi thường được báo cáo nhất của TAXOTERE đơn trị là: giảm số lượng hồng cầu hoặc bạch cầu, rụng tóc, buồn nôn, nôn, đau miệng, tiêu chảy và mệt mỏi.
Độ nặng các phản ứng bất lợi của TAXOTERE có thể tăng khi TAXOTERE được dùng phối hợp với các tác nhân hóa trị khác.
Trong khi đang tiêm truyền thuốc tại bệnh viện, có thể xảy ra các phản ứng dị ứng sau (xảy ra >1/10): bốc hỏa, phản ứng ngoài da, ngứa; tức ngực, khó thở; sốt hoặc ớn lạnh; đau lưng; hạ huyết áp.
Có thể xảy ra các phản ứng nặng khác.
Giữa các lần truyền TAXOTERE có thể xảy ra các triệu chứng sau, và tần suất có thể thay đổi khi kết hợp thuốc trong điều trị:
Rất hay gặp (xảy ra >1/10 bệnh nhân): nhiễm khuẩn, giảm số lượng hồng cầu (thiếu máu) hoặc bạch cầu và tiểu cầu; sốt; phản ứng dị ứng như nêu trên; chán ăn; mất ngủ; cảm giác tê hoặc cảm giác kim châm hoặc đau khớp, đau cơ; nhức đầu; thay đổi vị giác; viêm mắt hoặc chảy nước mắt nhiều; phù nề do tắc hệ thống dẫn lưu bạch huyết; hụt hơi; chảy nước mũi, viêm mũi và họng, ho; chảy máu mũi; đau miệng; rối loạn tiêu hóa gồm buồn nôn, nôn và tiêu chảy, táo bón; đau bụng; khó tiêu; rụng tóc tạm thời (trong phần lớn các trường hợp, sau điều trị, tóc sẽ mọc lại bình thường); đỏ và phù nề lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, có thể làm tróc da (cũng có thể xảy ra ở cánh tay, mặt và thân mình); đổi màu móng ngón, có thể bong móng; đau cơ, đau lưng hoặc nhức xương; thay đổi hoặc không có kinh; phù nề bàn tay, bàn chân, cẳng chân; mệt mỏi, hoặc có những triệu chứng giống cúm; tăng cân hoặc giảm cân.
Hay gặp (xảy ra từ 1-10/100 bệnh nhân): nhiễm nấm candida miệng; mất nước; chóng mặt; giảm thính lực; giảm huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc không đều; suy tim; viêm thực quản; khô miệng; khó nuốt hoặc nuốt đau; xuất huyết; tăng các men gan (vì thế cần xét nghiệm máu đều đặn).
Ít gặp (xảy ra từ 1-10/1.000 bệnh nhân): ngất; phản ứng ngoài da, viêm tĩnh mạch và phù nề tại vị trí tiêm truyền; viêm ruột, thủng ruột; cục máu đông.
Liều lượng và cách dùng:
Việc sử dụng docetaxel nên dành cho các đơn vị chuyên dùng hóa trị độc tế bào và chỉ được dùng dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn về sử dụng hóa trị chống ung thư.
Liều dùng được khuyến cáo
Đối với ung thư vú, ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư dạ dày và ung thư vùng đầu-cổ, có thể dùng corticosteroid uống trước, như dexamethasone 16 mg/ngày (tức 8 mg × 2 lần/ngày) dùng trong 3 ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước khi tiêm truyền docetaxel, trừ khi có chống chỉ định, có thể làm giảm xuất độ và độ nặng của tình trạng ứ dịch cũng như độ nặng của phản ứng quá mẫn. Dự phòng bằng G-CSF có thể được sử dụng để giảm nhẹ nguy cơ độc tính huyết học.
Đối với ung thư tuyến tiền liệt, sử dụng đồng thời với prednisone hoặc prednisolone, thuốc dùng trước được khuyến cáo là uống dexamethasone 8 mg, 12 giờ, 3 giờ và 1 giờ trước khi tiêm truyền docetaxel.
Docetaxel được tiêm truyền trong một giờ, mỗi ba tuần một lần.
Ung thư vú
Trong điều trị hỗ trợ ung thư vú có và không có tổn thương hạch và còn mổ được, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 được dùng 1 giờ sau doxorubicin 50 mg/m2 và cyclophosphamide 500 mg/m2 mỗi 3 tuần một lần, trong 6 chu kỳ (phác đồ TAC).
Để điều trị bệnh nhân bị ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn, liều khuyến nghị của docetaxel dùng đơn trị là 100 mg/m2. Trong điều trị bước 1, liều docetaxel là 75 mg/m2 khi dùng phối hợp với doxorubicin (50 mg/m2).
Khi phối hợp với trastuzumab, liều khuyến nghị của docetaxel là 100 mg/m2 mỗi 3 tuần, với trastuzumab được dùng hàng tuần.
Khi phối hợp với capecitabine, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 mỗi 3 tuần một lần, phối hợp với capecitabine liều 1250 mg/m2 mỗi ngày 2 lần (trong vòng 30 phút sau bữa ăn) dùng trong 2 tuần sau đó tạm nghỉ 1 tuần.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ chưa dùng hóa trị, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 tiếp theo là truyền ngay cisplatin 75 mg/m2 trong 30-60 phút. Trong điều trị sau khi thất bại với hóa trị platinum trước đó, liều khuyến nghị docetaxel là 75 mg/m2 dùng đơn trị.
Ung thư tuyến tiền liệt
Liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2. Dùng liên tục prednisone hoặc prednisolone 5 mg uống ngày hai lần.
Ung thư dạ dày
Liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, tiếp theo là cisplatin 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch từ 1 đến 3 giờ (cả hai đều chỉ dùng vào ngày 1), tiếp theo là 5-fluorouracil 750 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ dùng trong 5 ngày, bắt đầu dùng sau khi truyền xong cisplatin. Điều trị được lặp lại mỗi 3 tuần.
Ung thư vùng đầu-cổ
Hóa trị dẫn đầu tiếp theo là xạ trị (nghiên cứu TAX 323):
Để điều trị dẫn đầu đối với ung thư tế bào vảy vùng đầu-cổ tiến xa tại chỗ không mổ được, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, tiếp theo là cisplatin 75 mg/m2 truyền trong 1 giờ, vào ngày 1, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 5-fluorouracil với liều 750 mg/m2/ngày dùng trong 5 ngày. Phác đồ này được dùng mỗi 3 tuần một lần trong 4 chu kỳ.
Sau khi hóa trị, bệnh nhân cần được xạ trị.
Hóa trị dẫn đầu tiếp theo là hóa-xạ trị (nghiên cứu TAX 324):
Để điều trị dẫn đầu cho bệnh nhân ung thư tế bào vảy vùng đầu-cổ tiến xa tại chỗ (không thể cắt bỏ được, xác suất chữa khỏi bệnh thấp khi mổ, và nhằm bảo tồn cơ quan), liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ vào ngày 1, tiếp theo là cisplatin 100 mg/m2 truyền từ 30 phút đến 3 giờ, sau đó là truyền tĩnh mạch liên tục 5-fluorouracil 1000 mg/m2/ngày từ ngày 1 đến ngày 4. Phác đồ này được dùng mỗi 3 tuần một lần trong 3 chu kỳ.
Sau khi hóa trị, bệnh nhân cần được hóa-xạ trị.
Điều chỉnh liều trong thời gian điều trị
Nguyên tắc chung:
Docetaxel nên được dùng khi số lượng bạch cầu trung tính ≥1.500 tế bào/mm3.
Trên bệnh nhân bị sốt giảm bạch cầu, số lượng bạch cầu trung tính <500 tế bào/mm3 kéo dài hơn 1 tuần, phản ứng da nặng hoặc tích lũy, hoặc bệnh lý thần kinh ngoại biên nặng trong thời gian điều trị bằng docetaxel, liều dùng của docetaxel nên được giảm từ 100 mg/m2 còn 75 mg/m2 và/hoặc từ 75 mg/m2xuống còn 60 mg/m2. Nếu bệnh nhân vẫn còn xảy ra những phản ứng này ở liều dùng 60 mg/m2, nên ngưng điều trị.
HƯỚNG DẪN PHA CHẾ SỬ DỤNG TAXOTERE 20 mg/1 ml và TAXOTERE 80 mg/4 ml DUNG DỊCH ĐẬM ĐẶC ĐỂ PHA DUNG DỊCH TIÊM TRUYỀN TĨNH MẠCH
Những khuyến cáo để sử dụng an toàn:
Docetaxel là thuốc chống ung thư, như những hợp chất có tiềm năng gây độc khác, phải thật thận trọng khi thao tác và pha chế dung dịch này. Nên mang găng tay.
Nếu da bị tiếp xúc với TAXOTERE cô đặc hoặc dung dịch tiêm truyền, phải rửa ngay và thật kỹ bằng xà phòng và nước. Nếu thuốc tiếp xúc với niêm mạc, phải rửa ngay và thật kỹ bằng nước.
Hướng dẫn tiêm truyền tĩnh mạch:
Chuẩn bị dung dịch tiêm truyền TAXOTERE 20 mg/1 ml và TAXOTERE 80 mg/4 ml.
Không sử dụng thuốc nào khác kể cả docetaxel loại 2 lọ (cô đặc và dung môi) chung với thuốc này (TAXOTERE 20 mg/1 ml hoặc TAXOTERE 80 mg/4 ml dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền, loại chỉ có 1 lọ).
TAXOTERE 20 mg/1 ml hoặc TAXOTERE 80 mg/4 ml dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền KHÔNG yêu cầu pha loãng trước với dung môi và được dùng để pha vào dung dịch tiêm truyền.
Mỗi lọ dùng chỉ một lần và nên được dùng ngay sau khi mở nắp. Nếu không được dùng ngay, thời gian và điều kiện lưu trữ để sử dụng thuộc về trách nhiệm của người sử dụng. Có thể cần nhiều hơn một lọ dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền mới đủ liều dùng cần thiết cho bệnh nhân. Ví dụ, một liều 140 mg docetaxel phải cần 7 ml dung dịch docetaxel cô đặc dùng cho tiêm truyền.
Bằng thao tác vô khuẩn rút một thể tích tương ứng của dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền vào một bơm tiêm có chia độ được gắn kim số 21G.
Trong lọ TAXOTERE 20 mg/1 ml hoặc TAXOTERE 80 mg/4 ml dung dịch cô đặc có chứa docetaxel 20 mg/ml.
Sau đó, thông qua một bơm tiêm (chỉ một mũi tiêm) tiêm thuốc vào trong túi hoặc chai dung dịch tiêm truyền chứa 250 ml glucose 5% hoặc natri clorua 0,9%. Nếu cần dùng liều trên 190 mg docetaxel, nên dùng một thể tích dịch truyền lớn hơn sao cho nồng độ docetacel trong dịch truyền không vượt quá 0,74 mg/ml.
Trộn đều túi hoặc chai dịch truyền bằng cách lắc tay.
Trên quan điểm vi sinh, dung dịch hoàn nguyên/pha loãng phải được đặt trong điều kiện có kiểm soát và vô khuẩn và dung dịch tiêm truyền phải được dùng ngay. Nếu không được dùng ngay, thời gian và điều kiện lưu trữ để sử dụng thuộc về trách nhiệm của người sử dụng. Một khi đã pha thuốc vào trong túi dịch truyền như đã khuyến cáo, dung dịch tiêm truyền docetaxel, nếu được lưu trữ dưới 25°C, có tính ổn định trong 6 giờ. Dung dịch tiêm truyền phải được dùng trong 6 giờ (kể cả 1 giờ tiêm truyền tĩnh mạch).
Ngoài ra, tính ổn định để sử dụng về mặt lý-hóa của dung dịch tiêm truyền được chuẩn bị như khuyến cáo trong túi không phải chất liệu PVC đã được chứng minh đến 48 giờ khi lưu trữ ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C.
Dung dịch tiêm truyền docetaxel là siêu bão hòa, vì thế có thể tinh thể hóa khi để quá lâu. Nếu xuất hiện tinh thể, dung dịch sẽ không được dùng và phải được hủy bỏ.
Như tất cả các loại thuốc tiêm khác, dung dịch tiêm truyền phải được quan sát kỹ bằng mắt trước khi dùng, phải hủy bỏ những dung dịch chứa chất kết tủa.
Xử lý chất thải: Tất cả các vật liệu được sử dụng để pha chế và tiêm truyền phải được tiêu hủy theo quy trình chuẩn.
Cảnh báo
Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính là phản ứng phụ thường gặp nhất của docetaxel. Mức cực tiểu trung vị của bạch cầu trung tính là 7 ngày, nhưng khoảng thời gian này có thể ngắn hơn trên những bệnh nhân đã được điều trị nhiều từ trước. Nên thường xuyên theo dõi công thức máu trên tất cả bệnh nhân dùng docetaxel. Bệnh nhân nên được điều trị lại với docetaxel khi bạch cầu trung tính trở lại mức ≥1.500 tế bào/mm3.
Phản ứng quá mẫn: Bệnh nhân nên được theo dõi sát về phản ứng quá mẫn, đặc biệt trong lần tiêm truyền thứ nhất và thứ hai. Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra trong vòng vài phút sau khi tiêm truyền docetaxel.
Phản ứng về da: Ban da khu trú ở đầu chi (lòng bàn tay-chân) kèm với phù và sau đó tróc vảy đã được ghi nhận.
Tình trạng ứ dịch: Bệnh nhân bị ứ dịch nặng như tràn dịch màng phổi, màng tim và báng bụng nên được theo dõi chặt chẽ.
Bệnh nhân suy gan: Trên bệnh nhân được điều trị docetaxel dùng đơn trị với liều 100 mg/m2 có nồng độ transaminase huyết thanh (ALT và/hoặc AST) cao hơn 1,5 lần giới hạn trên của trị số bình thường (ULN) đi kèm với nồng độ phosphatase alkaline huyết thanh cao hơn 2,5 lần ULN, sẽ có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng. Do đó, liều khuyến nghị của docetaxel trên những bệnh nhân có xét nghiệm chức năng gan tăng là 75 mg/m2 và cần xét nghiệm chức năng gan từ lúc khởi trị và trước mỗi chu kỳ điều trị.
Đối với bệnh nhân có nồng độ bilirubin huyết thanh cao hơn ULN và/hoặc ALT và AST >3,5 lần ULN đi kèm với nồng độ phosphatase alkaline >6 lần ULN, không thể đưa ra khuyến nghị giảm liều và không nên dùng docetaxel trừ khi được chỉ định chặt chẽ.
Việc phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil để điều trị ung thư dạ dày, nghiên cứu lâm sàng đăng ký chỉ định đã loại những bệnh nhân có ALT và/hoặc AST >1,5 lần ULN cùng với alkaline phosphatase >2,5 lần ULN, và bilirubin >1 lần ULN; đối với những bệnh nhân này, không thể đưa ra khuyến nghị giảm liều và không nên dùng docetaxel trừ khi được chỉ định chặt chẽ.
Bệnh nhân suy thận: Hiện không có số liệu trên bệnh nhân suy thận nặng được điều trị với docetaxel.
Hệ thần kinh: Nếu xảy ra độc tính thần kinh ngoại biên nặng, yêu cầu phải giảm liều.
Độc tính tim: Suy tim đã được ghi nhận trên bệnh nhân được điều trị docetaxel phối hợp trastuzumab, đặc biệt là sau hóa trị có anthracycline (doxorubicin hoặc epirubicin).
Thành phần có chứa ethanol: Đã ghi nhận được các báo cáo về ngộ độc liên quan đến một số chế phẩm chứa docetaxel do có chứa ethanol. Lượng ethanol trong một liều thuốc tiêm docetaxel có thể gây tác động lên hệ thần kinh trung ương và cần cân nhắc khi kê đơn cho những bệnh nhân: tránh hoặc hạn chế đưa ethanol vào cơ thể.
ẢNH HƯỞNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không có nghiên cứu được thực hiện về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Cân nhắc về hàm lượng ethanol trong chế phẩm docetaxel dạng tiêm tới khả năng lái xe, vận hành máy móc ngay sau khi dùng thuốc.
Quá liều:
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: đau họng, sốt, ớn lạnh, và các dấu hiệu nhiễm trùng khác; lở loét trong miệng và họng; kích ứng da; yếu đuối; tê, ngứa, hoặc cảm giác nóng rát ở tay hoặc chân.
Bảo quản:
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 25°C. Bảo quản thuốc trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.

* Tham khảo thông tin thuốc Atezolizumab.